Thứ hai, ngày 10/02/2025
Căn cứ tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
‘‘24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.’’
Theo đó, cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền, tài sản để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người chưa thành niên, đã thành niên mà không có khả năng lao động… có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng nhưng không sống chung với mình.
Vậy nên, chỉ khi được xác nhận là có quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng thì mới xảy ra nghĩa vụ cấp dưỡng.
Nếu hai người chỉ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng, người con sinh ra mặc dù có quan hệ huyết thống nhưng thực tế để được yêu cầu cấp dưỡng thì sẽ rất khó nếu một bên trốn tránh không cấp dưỡng. Bởi nếu muốn được cấp dưỡng thì bắt buộc phải được công nhận là cha, mẹ con. Nếu có tranh chấp diễn ra, thì Tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết (bao gồm cả việc tranh chấp về nhận con cho cha, mẹ và nghĩa vụ cấp dưỡng).
Thứ hai, ngày 16/12/2024
Thành lập doanh nghiệp tư nhân là bước quan trọng để chính thức hóa hoạt động kinh doanh. Bài viết này hướng dẫn chi tiết từng bước từ chuẩn bị hồ sơ đến hoàn tất các thủ tục cần thiết, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành theo Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Theo Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Theo Điều 27, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;
- Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
- Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
QUY TRÌNH THÀNH LẬP:
1. Chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân
Theo Điều 19, Luật Doanh nghiệp 2020, hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân bao gồm:
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp: Theo mẫu quy định tại Phụ lục I-1 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
2. Bản sao chứng thực giấy tờ pháp lý của cá nhân: Bao gồm: CCCD, hộ chiếu còn hiệu lực.
3. Giấy ủy quyền: Nếu người nộp hồ sơ không phải là người đại diện pháp luật.
Lưu ý khi chuẩn bị hồ sơ:
- Giấy tờ chứng thực cá nhân: Bản sao không quá 3 tháng tính từ ngày công chứng.
- Tên doanh nghiệp: Phải đảm bảo không vi phạm quy định tại Điều 37, Luật Doanh nghiệp 2020, và không trùng lặp với các doanh nghiệp đã đăng ký.
- Địa chỉ trụ sở chính: Không được là nhà tập thể, chung cư dùng cho mục đích ở (Điều 42, Luật Doanh nghiệp).
2. Nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Sau khi hoàn tất hồ sơ, bạn có thể nộp qua:
- Trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt trụ sở chính.
- Trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp).
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 03 ngày làm việc, theo khoản Điều 28, Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
3. Nhận kết quả đăng ký doanh nghiệp
Khi hồ sơ được duyệt, kết quả đăng ký doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp . Kết quả có thể nhận theo hai cách:
• Nhận trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
• Nhận qua bưu điện (đăng ký từ trước).
Nếu hồ sơ cần bổ sung, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo yêu cầu chỉnh sửa hoặc bổ sung.
4. Các thủ tục cần thực hiện sau khi thành lập doanh nghiệp tư nhân
4.1. Khai thuế ban đầu
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi đặt trụ sở chính.
4.2. Mở tài khoản ngân hàng
Doanh nghiệp cần mở tài khoản ngân hàng tại bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Sau khi mở tài khoản, bạn phải thông báo số tài khoản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 10 ngày làm việc (khoản 1 Điều 36, Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
4.3. Phát hành hóa đơn
Theo Thông tư 78/2021/TT-BTC, doanh nghiệp cần đăng ký phát hành hóa đơn điện tử với cơ quan thuế. Quy trình này giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu pháp lý và tránh rủi ro về thuế trong quá trình kinh doanh.
4.4. Khắc con dấu doanh nghiệp
Bên cạnh việc công bố thông tin, chủ doanh nghiệp quyết định toàn quyền về số lượng, hình thức, loại dấu cho doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc. Từ ngày 01/01/2021, doanh nghiệp không cần thông báo mẫu con dấu.
5. Các lưu ý quan trọng khi thành lập doanh nghiệp tư nhân
• Ngành nghề kinh doanh: Nếu thuộc lĩnh vực có điều kiện cần bổ sung giấy phép đủ điều kiện hoặc chứng chỉ hành nghề.
• Vốn điều lệ: Đối với ngành nghề yêu cầu vốn pháp định, doanh nghiệp cần chứng minh số vốn điều lệ trước khi đăng ký.
KẾT LUẬN
Thành lập doanh nghiệp tư nhân là bước khởi đầu để phát triển kinh doanh. Để tránh sai sót và tiết kiệm thời gian, bạn nên tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật hoặc liên hệ với đơn vị tư vấn chuyên nghiệp. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để nhận được hỗ trợ nhanh chóng và toàn diện.
Thứ sáu, ngày 01/11/2024
1. Hồ sơ cần chuẩn bị
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
- Các giấy tờ pháp lý của chủ sở hữu
2. Cách thức nộp hồ sơ
Nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Có thể nộp trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc dịch vụ công quốc gia.
3. Thời gian giải quyết
Trong khoảng 30 ngày
4. Trình tự thủ tục
Theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(1) Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
(2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
👉Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
👉Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
(3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Trường hợp không phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
e) Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 39 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; cấp lại Giấy chứng nhận cho người được cấp.
f) Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 điều 37 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai
(4) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp;
- Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Gọi ngay hotline 0909 75 0707 để được hỗ trợ pháp lý tối ưu nhất
Thứ tư, ngày 16/10/2024
1. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Theo Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010
2. Hồ sơ của người được nhận nuôi
Theo Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước gồm:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
3. Trình tự thực hiện đăng ký nhận con nuôi
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
*Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010
Những người liên quan là cha mẹ đẻ, người giám hộ của người được nhận nuôi con nuôi. Ngoài ra trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
- UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan
- Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi
- UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi.
- UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi;
Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người liên quan
- Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người liên quan, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do.
- Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Điều 23 Luật nuôi con nuôi 2010 cũng quy định, 06 tháng/lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.
UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.
Thứ năm, ngày 26/9/2024
Đất không có giấy tờ là một bất lợi đối với người đang quản lý, sử dụng đất. Người dân không thể thực hiện các hoạt động như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,.... Do đó mà pháp luật có chế định cấp GCN QSDĐ đối với trường hợp đất không có giấy tờ để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân.
1. Đối tượng được cấp
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, đồng thời có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất.
2. Điều kiện để được cấp sổ đỏ
- Sử dụng đất trước ngày 1/7/2014
- Không có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất
- Đất phải được sử dụng cho mục đích hợp pháp
3. Các bước thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau
- Giấy tờ tùy thân: thẻ căn cước công dân của người sử dụng đất (Bản sao)
- Giấy xác nhận sử dụng đất: Người dân cần cung cấp giấy xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền về việc họ đang sử dụng đất một cách ổn định. (Nếu có)
- Giấy tờ chứng minh hộ khẩu thường trú: Sổ hộ khẩu để chứng minh rằng người dân có hộ khẩu tại địa phương nơi có đất.
- Các giấy tờ khác: Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, người dân có thể cần cung cấp thêm một số giấy tờ khác như giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy tờ liên quan đến đất đai (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh (Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính)
Bước 3: Xác minh thông tin và giải quyết hồ sơ
Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh thông tin trong hồ sơ, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, cũng như xác định các điều kiện để cấp sổ đỏ.
Bước 4: Nhận sổ đỏ
Sau khi hoàn tất các bước xác minh và giải quyết hồ sơ, người dân sẽ nhận được sổ đỏ. Thời gian hoàn tất thủ tục thường khoảng từ 30 đến 45 ngày làm việc. Trong thời gian chờ đợi, người dân nên giữ liên lạc với cơ quan cấp sổ đỏ để nắm bắt tiến trình xử lý hồ sơ.
4. Thời gian xử lý
Thời gian xử lý hồ sơ cấp sổ đỏ miễn phí tiền sử dụng đất sẽ tùy thuộc vào từng địa phương và độ phức tạp của hồ sơ, nhưng thông thường ước tính từ 30 đến 45 ngày. Người dân nên chủ động theo dõi tiến độ hồ sơ của mình và thường xuyên kiểm tra với cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo không có bất kỳ trục trặc nào xảy ra.
5. Chi phí phát sinh
Người dân có thể phải chi trả các loại phí khác như phí đo đạc, phí cấp giấy chứng nhận, phí thẩm định hồ sơ, và các loại phí khác theo quy định của Nhà nước. Các khoản phí này sẽ được thông báo cụ thể bởi cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm nộp hồ sơ.
Gọi ngay hotline 0909 75 0707 để tôi được hỗ trợ Quý bạn!
HÔN NHÂN GIA ĐÌNH: Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?
Thứ tư, ngày 25/9/2024
1 . Quy định của pháp luật về đơn phương ly hôn?
Chúng ta đã biết, thuận tình ly hôn là thủ tục chấm dứt mối quan hệ hôn nhân mà cả hai bên vợ chồng cùng thực hiện. Tuy nhiên, nếu một trong hai bên không thỏa thuận được việc ly hôn thì vẫn có thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi"
Có thể thấy theo quy định tại Điều 51 thì vợ; chồng; cha; mẹ hay người thân thích của người bị bệnh tâm thần, nạn nhân của bạo lực gia đình có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, đối với người chồng thì không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Quy định này đảm bảo việc bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho người phụ nữ.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đơn phương ly hôn như sau:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Như vậy, các trường hợp sau đây mà một bên có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:
- Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Người bị Tòa án tuyên bố mất tích
2 . Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm có những gì?
- Đơn khởi kiện ly hôn
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn (Hoặc bản trích lục trong trường hợp bản chính bị mất)
- Bản sao CCCD cả vợ và chồng
- Giấy xác nhận thông tin cư trú (đối với trường hợp vợ/chồng đang cư trú ở nơi khác nơi thường trú)
- Bản sao Giấy khai sinh các con
- Bản sao Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có)
- Các giấy tờ pháp lý về nợ chung (nếu có)
Trong trường hợp không có giấy tờ nhân thân của bên kia (bản sao CCCD) thì có thể thay thế bằng các giấy tờ khác như Giấy xác nhận thông tin cư trú , bản photo CCCD, giấy xác nhận số định danh cá nhân,...
3 . Nộp hồ sơ ở đâu?
Tòa án cấp Quyện/Huyện nơi bị đơn cư trú (Điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015)
Trên đây là thông tin về thủ tục ly hôn đơn phương. Trong quá trình ly hôn còn rất nhiều giai đoạn khác cần phải chuẩn bị nếu có tranh chấp về tài sản, con chung và nợ chung.
Gọi ngay hotline 0909 75 0707 để được hỗ trợ toàn diện về thủ tục ly hôn
HÔN NHÂN GIA ĐÌNH: Thủ tục ly hôn thuận tình như thế nào?
Thứ ba, ngày 24/9/2024
1 . Quy định của pháp luật về thuận tình ly hôn?
"Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn." (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Như vậy, điều kiện để thực hiện việc ly hôn thuận tình phải đủ các yếu tố sau:
- Hai bên phải thật sự tự nguyện ly hôn
- Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan.
Trường hợp nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
2 . Hồ sơ ly hôn thuận tình gồm có những gì?
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Văn bản thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn (Hoặc bản trích lục trong trường hợp bản chính bị mất)
- Bản sao CCCD cả vợ và chồng
- Giấy xác nhận thông tin cư trú (đối với trường hợp vợ/chồng đang cư trú ở nơi khác nơi thường trú)
- Bản sao Giấy khai sinh các con
- Bản sao Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có)
- Các giấy tờ pháp lý về nợ chung (nếu có)
3 . Nộp hồ sơ ở đâu?
Pháp luật quy định, vợ chồng có quyền thỏa thuận lựa chọn một Tòa án nơi vợ hoặc chồng đang cư trú/làm việc để nộp đơn. Nơi nào thuận tiện cho cả hai thì chọn Tòa án Quận/Huyện nơi đó để yêu cầu giải quyết theo quy định tại điểm h Khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
“h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”
Ly hôn thuận tình là sự lựa chọn cuối cùng mà cả hai vợ chồng quyết định để chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Điều kiện tiên quyết ở đây là sự tự nguyện, hợp tác của cả hai cho đến khi hoàn tất các thủ tục pháp lý.
Trên đây là thông tin về thủ tục ly hôn thuận tình.
Mọi vấn đề thắc mắc cần tư vấn giải đáp, Quý bạn hãy liên hệ ngay với tôi qua hotline 0909 75 0707
HÔN NHÂN GIA ĐÌNH: Vợ/Chồng qua đời, muốn tái kết hôn thì có phải làm thủ tục ly hôn?
Chủ nhật, ngày 08/9/2024
Căn cứ tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Thời điểm chấm dứt hôn nhân” như sau:
- Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
- Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Như vậy, Vợ/chồng qua đời thì không cần phải tiến hành thủ tục ly hôn, và được tái kết hôn vì hôn nhân đã chấm dứt kể từ thời điểm vợ/chồng chết. Tuy nhiên vợ/chồng cần làm thủ tục đăng ký khai tử để Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy báo tử theo quy định tại:
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về nội dung đăng ký Giấy khai tử, cụ thể như sau:
- Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
- Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
+ Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
+ Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
+ Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử
THỪA KẾ: Con đang trong bụng mẹ có được hưởng thừa kế từ cha không?
Chủ nhật, ngày 08/9/2024
Nếu con trong bụng mẹ đã thành thai trước khi người cha chết, được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế của cha thì vẫn được hưởng di sản mà cha để lại.
Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng
THỪA KẾ: Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế?
Thứ tư, ngày 04/9/2024
Những người sau đây sẽ không được hưởng di sản thừa kế:
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hướng; và
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giá mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhăm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên, những người nêu trên vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu người để lại di sản đã biết hành vi của họ nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
HÔN NHÂN GIA ĐÌNH: Tôi có thể kết hôn với cháu ruột của thím mình không?
Thứ 4, ngày 04/9/2024
Trả lời:
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để được kết hôn phải tuân theo các điều kiện kết hôn và không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn. Tại Điều 8, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Theo Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cấm kết hôn khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Bạn cần đối chiếu với những quy định trên để xem mình có đáp ứng điều kiện kết hôn về độ tuổi và các điều kiện khác. Về quan hệ giữa bạn và cháu ruột của thím thì không có cùng dòng máu về trực hệ nên bạn có thể kết hôn nếu đáp ứng được các điều kiện khác theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
DI CHÚC: Di chúc miệng có được coi là hợp pháp hay không?
Thứ 4, ngày 04/9/2024
Di chúc miệng vẫn được pháp luật công nhận khi:
– Di chúc đảm bảo các điều kiện chung để di chúc có hiệu lực;
– Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
DI CHÚC: Khi nào di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp?
Thứ 3, ngày 03/9/2024
Di chúc hợp pháp là khi người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện về mặt nội dung và hình thức được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, các điều kiện như: nội dung di chúc, người làm chứng, hoàn cảnh lập di chúc,….
THỪA KẾ: Anh em trong một gia đình có người không đồng ý trong việc phân chia di sản thì giải quyết như thế nào?
Thứ 3, ngày 03/9/2024
Trường hợp phân chia di sản mà có đồng thừa kế hoặc những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không đồng ý thì pháp luật vẫn ưu tiên cho các bên tự thỏa thuận với nhau. Nếu không thể thỏa thuận được thì có thể nhờ một bên thứ 3 đứng ra hòa giải hoặc tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.
Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật, nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì có thể thỏa thuận việc định giá hiện vật và chia theo giá trị hiện vật.